Định hướng xây dựng và quan điểm giải quyết
Định hướng xây dựng, cải cách quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo TSCĐ của các dự án đầu tư trong thời gian tới.
Nhịp độ phát triển nhanh của thương mại quốc tế tiếp tục gây sức ép buộc hải quan Việt Nam phải tích cực cải cách hơn nữa.
Định hướng cải cách, ngoài mục tiêu kiểm soát sự tuân thủ còn phải nhấn mạnh mục tiêu tạo thuận lợi hơn nữa cho thương mại quốc tế.
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế 2007-2006, tự do thương mại có thể bị làm chậm lại do các nước dựng lên các hàng rào bảo hộ tinh vi, nhưng sức sống của thương mại tự do sẽ không có hàng rào bảo hộ nào cản nổi.
Bên cạnh việc hàng rào thuế quan trong nước được giảm dần theo lộ trình cam kết thì việc phải tìm ra các hình thức bảo hộ mới cho hàng hóa sản xuất trong nước như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền…
Muốn vậy, hải quan Việt Nam phải được chuẩn bị để giảm bớt công việc sự vụ, đi sâu vào các nghiệp vụ hỗ trợ quản lý nhà nước và hợp tác với doanh nghiệp tuân thủ pháp luật.
Sau đây là một số định hướng chính để đẩy mạnh cải cách quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu MMTB tạo TSCĐ của dự án đầu tư:
Một số định hướng chính
Định hướng Một
Các quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu (bao gồm cả thủ công và điện tử) đối với máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư về cơ bản được cải tiến đơn giản, hài hoà và thống nhất; tiếp tục triển khai mở rộng thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với mặt hàng này nhằm đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi thương mại, đầu tư, du lịch và đảm bảo an ninh.
Đồng thời tạo thuận lợi cao nhất về thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư được miễn một phần hoặc toàn bộ thuế nhập khẩu và thuế khác.
Định hướng Hai
Hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ trong hoạt động quản lý thuế và thu ngân sách bao gồm phân tích, đánh giá, dự báo số thu ngân sách; tổ chức việc thu thuế; quản lý nợ thuế và miễn giảm thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách được giao.
Định hướng Ba
Trở thành đối tác với cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan, nhằm mục đích đạt được quy trình thông quan đơn giản, thuận lợi, đúng pháp luật. Đẩy mạnh hợp tác và trao đổi thông tin giữa Hải quan – Doanh nghiệp, để
tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau phục vụ cho mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại và đảm bảo tuân thủ.
Định hướng Bốn
Nâng cao kỹ năng phân loại máy móc, thiết bị tạo TSCĐ, việc giải quyết các tranh chấp về phân loại mặt hàng này của công chức hải quan theo hướng chuẩn hoá. Khắc phục tình trạng phân loại áp mã không thống nhất trong một Chi cục, một Cục và toàn Ngành.
Định hướng Năm
Từng bước triển khai có hiệu quả Hiệp định Trị giá Hải quan WTO: kiểm soát được khai báo trị giá, hạn chế tình trạng gian lận thương mại qua giá; chuẩn hoá quy trình kiểm tra trị giá, quy trình tham vấn và xác định trị
giá phù hợp với Hiệp định và tiến trình cải cách, hiện đại hoá của Ngành; hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp về giá; phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về giá và các công cụ hỗ trợ khác để kiểm soát trị giá khai báo; xây dựng cơ chế hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc xác định trị giá hải quan.Việt Nam cũng cam kết không cho phép cơ quan hải quan áp dụng lại quy định về giá nhập khẩu tối thiểu hay là danh mục giá mang tính áp đặt nhằm
hạn chế nhập khẩu.
Định hướng Sáu
Nâng cao kỹ năng kiểm tra xác định xuất xứ hàng hoá cho cán bộ công chức hải quan và cộng đồng doanh nghiệp đảm bảo hàng hoá được hưởng các ưu đãi thuế quan và thương mại đúng quy định của pháp luật và phù hợp với các tiêu chí xuất xứ của hàng hoá theo thỏa thuận mậu dịch ưu đãi và theo quy chế Tối huệ quốc của WTO.
Định hướng Bảy
Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thông quan, mở rộng phạm vi áp dụng quản lý rủi ro áp dụng trong kiểm tra sau thông quan, nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.
Định hướng Tám
Đảm bảo các hoạt động của ngành Hải quan theo cải tinh thần cải cách hành chính, giảm thiểu các thủ tục hành chính và hướng đến một cửa tại Tổng cục và các đơn vị thuộc và trực thuộc.
Định hướng Chín
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan phải được tiến hành đồng bộ, tương thích với các quy trình thủ tục hải quan, đặc biệt là quy trình thủ tục hải quan điện tử, phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2, gắn bó chặt chẽ với quá trình cải cách và hiện đại hóa của Ngành. Đồng thời kiên quyết ngăn chặn tệ nạn tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực hải quan.
Quan điểm giải quyết những vấn đề còn bất cập
Trước những vấn đề còn bất cập trong quá trình thực hiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư như đã đề cập đến ở trên, tôi xin đưa ra quan điểm giải quyết như sau:
– Thứ nhất, phải cải cách quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư phù hợp với các chuẩn mực, quy định của WTO cũng như của hải quan thế giới.
– Thứ hai, phải cải cách quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư theo hướng đơn giản hóa, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, dần dẫn tới xóa bỏ hoàn toàn quy trình thủ công, tạo nên sự nhanh chóng, khách quan cho qua trình thông quan hàng hóa.
Một số đề xuất, kiến nghị nhằm cải cách quy trình
Một số đề xuất
Nhóm giải pháp trước mắt
Nhóm giải pháp phát triển hoạt động khai báo từ xa đối với mặt hàng là thiết bị máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư:
Theo phương thức khai báo từ xa, doanh nghiệp chỉ cần ngồi tại trụ sở của mình, sử dụng phần mềm máy tính và khai báo dữ liệu qua internet đến cơ quan Hải quan, hoặc cập nhật vào máy tính của phòng khai báo đặt tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu. Thực hiện khai báo từ xa, doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức chờ đợi. Cơ quan Hải quan do có dữ liệu trước nên khi làm thủ tục được nhanh chóng.
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn một số chi cục địa phương chưa triển khai hoạt động khai báo từ xa như Cục hải quan Điện Biên, Hà Tĩnh, Khánh Hòa. Bên cạnh đó, qua thời gian thực hiện cũng nảy sinh một số vướng mắc về đường truyền. Nguyên nhân là do dung lượng thuê bao thấp, ảnh hưởng đến chất lượng đường truyền.
Cục hải quan Hải Phòng cho rằng doanh nghiệp nên chuẩn hoá việc khai báo hải quan theo đúng quy định và thường xuyên cập nhật dữ liệu tại trụ sở của doanh nghiệp. Đồng thời, thực hiện khai báo từ trụsở doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận với phương thức khai báo hải quan hiện đại, ứng dụng CNTT một cách mạnh mẽ vào việc làm thủ tục hải quan đối với việc nhập khẩu MMTB tạo TSCĐ của dự án đầu tư. Dưới đây là một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai báo từ xa đối với việc nhập khẩu mặt hàng này:
Cụ thể giải pháp
– Chuẩn hóa các chương trình khai báo dành cho mặt hàng thiết bị, máy móc tạo TSCĐ của dự án đầu tư và đẩy mạnh thực hiện các khóa đào tạo, tập huấn sử dụng chương trình cho doanh nghiệp.
– Kiện toàn đội ngũ nhân sự tại các Chi cục Hải quan để bố trí cán bộ có trình độ và hiểu biết về công nghệ thông tin vào khâu đăng ký, tiếp nhận khai báo hải quan.
– Xây dựng hệ thống tiếp nhận khai điện tử tập trung.
– Xây dựng chương trình phần mềm quản lý, thanh khoản hàng hoá.
– Tăng cường tuyên truyền để doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích mà khai báo từ xa đem lại.
– Để hỗ trợ một số doanh nghiệp nhỏ, chưa quen với phương thức khai báo này và chưa có đủ phương tiện kỹ thuật, cơ quan Hải quan sẽ thường xuyên phối hợp khi xây dựng hệ thống và tích cực giải đáp những vướng mắc khi thao tác khai báo. Đơn cử như tại Cục hải quan Hải Phòng, khi có yêu cầu của doanh nghiệp, Cục sẽ có bộ phận hỗ trợ và tháo gỡ vướng mắc về khai báo hải quan từ xa. Đáng chú ý nếu doanh nghiệp không đủ khả năng mua phần mềm khai báo, cơ quan Hải quan sẽ cung cấp miễn phí tại trang web của Tổng Cục Hải quan.
Nhóm giải pháp mở rộng, khuyến khích
Khai báo hải quan điện tử giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan (do thông tin khai báo qua mạng được Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra ngay khi doanh nghiệp truyền đến). Việc nhầm lẫn, sai sót trong khai báo đã được phản hồi từ chương trình, thông báo trực tiếp đến doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp đã biết trước và khắc phục được thiếu sót về hồ sơ, tránh cho doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần.
Hạn chế các chi phí phát sinh về đi lại, văn phòng phẩm và đặc biệt tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, Tổng Cục Hải quan sẽ chuyển sang triển khai mở rộng áp dụng thủ tục hải quan điện tử cả theo chiều sâu (mở rộng về đối tượng và loại hình) và chiều rộng (về địa bàn).
Đối với các cục hải quan khác, tiếp tục đẩy mạng tiếp nhận khai hải quan qua mạng, từ xa để làm tiền đề mở rộng sang thủ tục hải quan điện tử.
Tuy nhiên, qua thời gian thực hiện vẫn còn những tồn tại. Một số nội dung trong thủ tục Hải quan điện tử vẫn còn chậm triển khai hoặc chưa thể triển khai, các nội dung đã triển khai mới chỉ áp dụng với số lượng doanh nghiệp tham gia và địa bàn áp dụng còn hạn chế
Do đó, nhằm đẩy mạnh thực hiện hoàn toàn quy trình thủ tục Hải quan điện tử đối với hoạt động nhập khẩu MMTB tạo TSCĐ, cầntiến hành một số giải pháp sau:
Cụ thể giải pháp
– Chuẩn hóa và nhanh chóng pháp lý hóa các quy định về thủ tục hải quan điện tử đã qua giai đoạn thí điểm để đưa vào thực hiện chính thức.
– Từng bước nâng cao phạm vi tự động hóa của chương trình nhằm gia tăng tỷ lệ kiểm tra tự động, từ đó giảm hẳn thời gian xử lý bộ hồ sơ điện tử và giảm thời gian thông quan hàng.
– Chuẩn hóa và hoàn thiện chương trình thông quan điện tử.
– Từng bước đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin nhằm
tăng tốc độ truyền nhận dữ liệu để từ đó giảm bớt thời gian truyền nhận giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp, giữa các đơn vị hải quan với nhau, làm giảm hơn nữa thời gian thông quan cho hàng hóa.
– Triển khai các chương trình đào tạo về thủ tục hải quan điện tử cho nội bộ Ngành hải quan và cho cộng đồng doanh nghiệp.
– Tăng cường tuyên truyền để nâng cao hiểu biết của doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư về thủ tục hải quan điện tử.
– Khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị, máy móc tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tự đánh giá mức độ tuân thủ và cải tiến nội bộ để tham gia thủ tục hải quan điện tử.
– Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồng bộ hệ thống phục vụ cho hải quan điện tử.
* Nhóm giải pháp đơn giản hóa, minh bạch hóa quy trình thủ tục:
Theo cam kết của Việt Nam về lĩnh vực hải quan trong WTO, các thủ tục hải quan nhìn chung sẽ phải đảm bảo không gây rào cản cho thương mại và phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực quốc tế theo Công ước Kyoto, bao gồm các chuẩn mực về thông quan, thủ tục hải quan, thuế quan và kiểm tra hải quan.
Thứ nhất
Trước mắt có thể bổ sung, hợp tác với các cán bộ kỹ thuật trong khâu kiểm tra thực tế hàng hoá để có thể đưa ra kết quả chính xác. Tránh sự gian lận của doanh nghiệp.
Xây dựng và triển khai các điểm kiểm tra hàng hóa tập trung có sử dụng các loại máy soi container. Đồng thời, tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin với các Bộ, Ban, Ngành và doanh nghiệp để nâng cao kỹ năng kiểm tra, phân loại, xác định máy móc, thiết bị trong một dây chuyền sản xuất của cán bộ hải quan, nhằm hạn chế tình trạng gian lận thương mại củacác doanh nghiệp nhập khẩu
Tổ chức các chương trình tuyên truyền, tập huấn thực hiện các quy định về thủ tục hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư.
Thứ hai
Tăng cường thu thập thông tin, đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư để áp dụng hiệu quả công cụ quản lý rủi ro. Theo đó, Tổng cục Hải quan sẽ tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, có các tiêu chí phân loại doanh nghiệp, nâng cấp các chương trình phần mềm công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan, điều chỉnh hệ thống quản lý rủi ro, giảm tối đa việc cảnh báo luồng đỏ mặt hàng máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.
Thứ ba
Đơn giản hơn nữa các thủ tục hải quan, thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan; minh bạch hóa các quy định về làm thủ tục hải quan. Đơn giản hóa thủ tục hải quan cũng là nội dung quy định trong phần 6 của Chương trình hành động OSAKA trong APEC mà hải quan Việt Nam đã thực hiện.
Đây cũng còn là nội dung quy định tại điều 6 của Hiệp định Hải quan ASEAN về thủ tục hải quan, quy định bao quát của một loại nội dung về hải quan trong Hiệp định khung ASEAN về Hội nhập các lĩnh vực ưu tiên ký năm 2004, là các hoạt động cụ thể trong đề án Kiểm tra một cửa trong ASEAN mà Hiệp định về Kiểm tra một cửa trong ASEAN vừa được ký kết đầu tháng 12-2005.
Thứ tư
văn bản quy định quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư (công văn 5112) cần quy định rõ hơn phần đăng ký danh mục hàng hóa, theo dõi, trừ lùi, thanh khoản danh mục, và thanh lý khi kết thúc dự án.
Các giải pháp tổng thể, lâu dài:
Cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính vốn là một điều mà các doanh nghiệp rất ngại khi làm các thủ tục, bởi vì thủ tục dường như luôn rất phức tạp và tốn khá nhiều thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Trước đây, để làm thủ tục hải quan cho
một lô hàng máy móc, thiết bị TSCĐ của dự án đầu tư thì tốn rất nhiều thời gian, doanh nghiệp phải cần rất nhiều giấy tờ, làm nhiều thủ tục, đi lại rất nhiều giữa cơ quan hải quan với doanh nghiệp, từ đó kéo theo thời gian
để thông quan cho lô hàng thường rất lâu, gây không ít phiền hà cho doanh nghiệp. Đồng thời từ việc này sẽ phát sinh thêm nhiều vấn đề phức tạp, khi mà sự tiếp xúc giữa các cán bộ công chức hải quan và doanh nghiệp càng
nhiều sẽ gây ra hiện tượng sách nhiễu, dẫn đến hiện tượng tham nhũng trong một số bộ phận công chức hải quan.
Cải cách thủ tục hành chính (tiếp theo)
Mặc dù thủ tục hành chính trong việc làm thủ tục hải quan trong vài năm gần đây đã có giảm nhưng vẫn còn nhiều điều còn phải thực hiện để thực sự tạo thông thoáng cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá sẽ là một vấn đề quan trọng để tăng hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan.
Để làm được điều đó thì hiện nay ngành Hải quan phải làm nhanh thủ tục hải quan điện tử đối với tất cả các mặt hàng nói chung và với máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư nói riêng, tiến tới áp dụng trên phạm vi toàn
quốc chứ không chỉ thí điểm thực hiện như hiện nay nữa. Do vậy, phải chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện tốt nhất về nhân lực, vật lực, cần sự chuẩn bị đồng bộ ở tất cả các Chi cục, Cục hải quan trực thuộc, cần sự tuyên truyền đến các doanh nghiệp tham gia…để có thể sẵn sàng tham gia vào quy trình thủ tục hải quan điện tử sẽ được ứng dụng rộng rãi trong cả nước thời gian tới.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
Ngành Hải quan luôn coi lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những mũi nhọn được ưu tiên để hướng tới xây dựng một môi trường thông quan điện tử, phi giấy tờ, góp phần hình thành Chính phủ điện tử cho
phép kết nối, liên thông giữa các cơ quan quản lý Nhà nước.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu trong quy trình thủ tục hải quan là một điều tất yếu trong điều kiện hiện nay. Việc này đồng nghĩa với việc giảm thời gian thông quan cho lô hàng của doanh nghiệp, thời gian cũng như chi phí của doanh nghiệp từ đó sẽ được tiết kiệm hơn, việc trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn.
Đối với khâu đăng ký hồ sơ hải quan, phải tăng cường tuyên truyền khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp áp dụng khai hải quan qua mạng bằng một trong ba hình thức sau:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (tiếp theo)
– Nối mạng trực tiếp từ địa điểm làm thủ tục hải quan của hải quan với doanh nghiệp.
– Mở phòng khai hải quan ngay tại địa điểm làm thủ tục hải quan tại các cửa khẩu và ngoài cửa khẩu.
– Doanh nghiệp khai hải quan đưa vào đĩa vi tính theo các mẫu của Tổng cục Hải quan quy định và chuyển cho cơ quan hải quan để copy vào các máy vi tính của cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai.
Bên cạnh đó phải nhanh chóng đưa vào áp dụng chính thức toàn bộ hệ thống thông quan điện tử. Đồng thời tiến hành xem xét phối hợp thực hiện quy trình xét miễn giảm thuế bằng hệ thống máy tính, xoá bỏ tính chủ quan trong công tác này.
Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu có kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Máy móc có vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện công việc, nhưng vai trò của con người mới là quan trọng nhất. Con người mới chính là người điều khiển sự hoạt động của máy móc. Do vậy để tăng cường hiệu quả của việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư thì việc đào tạo đội ngũ cán bộ công chức có năng lực, có phẩm chất chuyên môn cũng có vị trí rất là quan trọng.
Một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp cao sẽ đảm bảo cho bộ máy hoạt động trơn tru, suôn sẻ và mang lại kết quả cao trong công tác quản lý.
Để làm được điều này thì cần có các biện pháp như:
Thứ nhất
Tuyên truyền giáo dục, tập huấn sâu rộng đến từng cán bộ công chức. Bố trí các cán bộ chuyên sâu theo các bước của quy trình. Đào tại sâu và có bài bản đối với các nghiệp vụ hải quan trong dây chuyền thủ tục hải
quan từ khâu đăng ký hồ sơ (hướng dẫn người khai hải quan), kiểm tra chứng từ, kiểm tra thực tế hàng hoá, thực hiện quy trình miễn giảm thuế,…
Trong các khâu nghiệp vụ của quy trình thủ tục hải quan cần có các cán bộ hải quan có chuyên môn nghiệp vụ cao, am hiểu tình hình thực tế để có thể xử lý kịp thời các tình huống xảy ra. Ví dụ trong quá trình kiểm tra thực tế
hàng hoá (kiểm hoá) thì cán bộ kiểm hoá phải là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và đặc biệt là phải có các kiến thức chuyên sâu về các mặt hàng máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư, để làm nòng cốt trong việc kiểm hoá, xác định được chính xác sự đồng bộ trong day chuyền sản xuất.
Thứ hai
Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ. Để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc thì một vấn đề rất quan trọng đó là khả năng ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh) của các cán bộ hải quan, do đây là một ngành thường xuyên tiếp xúc với các đối tượng nước ngoài.
Do vậy, cần phải thường xuyên mở các lớp giảng dạy, nâng cao khả năng ngoại ngũ cho các cán bộ trong Cục.
Có thể giảng dạy ngoại ngữ, không chỉ tiếng Anh mà có thể thêm các ngoại ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc… vì dù sao đây cũng là những ngôn ngữ có tính quốc tế cao.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy của các lớp này, cần có các giảng viên có kinh nghiệm, không chỉ giỏi ngoại ngữ mà còn phải am hiểu các nghiệp vụ hải quan để giảng dạy nâng cao kiến thức ngoại ngữ liên quan đến ngoại thương, đến hoạt động của hải quan, phục vụ cho việc tác nghiệp của các cán bộ hải quan.
Đồng thời phải thường xuyên tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền các chính sách mới, các văn bản mới ban hành của Tổng cục Hải quan.
Thứ ba
Để chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử thời gian tới, bên cạnh việc nâng cấp hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện còn quan trọng hơn nữa, cần mở các lớp tập huấn kỹ càng cho các cán bộ biết được cách thức thực hiện thủ tục hải quan điện tử như thế nào, cách thức thực hiện các bước trên máy…Do vậy, cần nâng cao kiến thức về tin học cho các cán bộ thực hiện bởi vì một khi áp dụng thủ tục hải quan điện tử thì tất cả các bước đều được thực hiện thông qua hệ thống máy tính.
Thứ tư
Có chế độ ưu đãi hợp lý đối với cán bộ công chức hải quan.
Do vị trí đặc thù của ngành cũng như mức độ nhạy cảm của mặt hàng máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư nên hiện tượng tham nhũng, tiêu cực, móc nối, thông đồng với doanh nghiệp diễn ra khá nhiều, không chỉ ở cấp cán bộ cấp cao mà diễn ra phổ biến ở các cán bộ công chức thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp trong tất cả các khâu.
Đó có thể là cán bộ kiểm hoá khi tiến hành kiểm tra thực tế lô hàng của doanh nghiệp vi phạm, hay cũng có thể từ cán bộ trong khâu đăng ký hồ sơ… Hàng năm, ngành Hải quan lại phải đưa ra khỏi đội ngũ của mình hàng chục thậm chí hàng trăm cán bộ không đủ phẩm chất đạo đức. Việc xảy ra hiện tượng này do nhiều nguyên nhân như do tâm lý của các cán bộ không vững vàng, điều kiện thuận lợi cho hành động… trong đó có một nguyên nhân đó là do chính sách đãi ngộ đối với cán bộ công chức trong ngành Hải quan còn khá thấp trong điều kiện nền kinh tế luôn phát triển.
Thứ năm
Hiện nay, cán bộ hải quan của Việt Nam thuộc ngạch công chức, hưởng lương công chức do Nhà nước quy định. Mức lương này khá thấp, trong khi hải quan lại là một ngành khá đặc biệt, sẽ tạo cơ hội cho một bộ phận cán bộ hải quan lợi dụng để tham nhũng.
Do vậy để có thể cải thiện phần nào tình hình này thì đòi hỏi cần phải có chế độ đãi ngộ cao hơn đối với các cán bộ trong ngành hải quan. Bởi theo một nghiên cứu thì chính nghèo đói sinh ra tham nhũng, nên nếu các cán bộ công chức có được chế độ đãi ngộ phù hợp thì hiện tượng này có thể giảm đi phần nào. Bên cạnh đó, cần có các chính sách khen thưởng, kỷ luật xứng đáng đối với các cán bộ để làm gương cũng như răn đe cho các cán bộ khác.
Việc làm trong sạch đội ngũ cán bộ hải quan sẽ làm cho các khâu trong quy trình nghiệp vụ hải quan được diễn ra thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, giảm phiền hà cho doanh nghiệp từ đó quy trình thủ tục sẽ được tiến hành thông thoáng hơn, nhanh hơn.
Nhóm giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
Hoạt động buôn lậu hàng cấm và gian lận thương mại hiện nay vẫn có chiều hướng gia tăng với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi, lách luật.
Lợi dụng các hiệp định song phương, đa phương của Việt Nam với các nước, các đối tượng đã nhập khẩu hàng hóa vòng qua các nước được áp dụng thuế suất thấp để trốn thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Trong những tháng gần đây, tình hình buôn lậu hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại vẫn diễn biến phức tạp
luật của doanh nghiệp:
Một
Có chính sách khuyến khích riêng đối với những doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu (như ưu tiên làm thủ tục thông quan nhanh, những doanh nghiệp tuân thủ pháp luật sẽ không phải kiểm
tra thực tế hàng hóa…).
Hai
Có chính sách, hình thức khen thưởng cho doanh nghiệp cung cấp thông tin về gian lận thương mại cho cơ quan Hải quan.
Ba
Đối với các doanh nghiệp gian lận sẽ không được hưởng các ưu đãi về thủ tục, phải chịu sự kiểm tra chặt chẽ. Có chế tài xử phạt nghiêm minh, đánh mạnh vào lợi ích kinh tế cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường (ví dụ như cùng một doanh nghiệp, cùng một mặt hàng nhập khẩu làm nhiều lần, nếu phát hiện gian lận một lần sẽ tính truy thu cả những lô hàng nhập khẩu trước đó trong vòng 5 năm).
Bốn
Công khai danh sách các doanh nghiệp có hành vi gian lận thương mại trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời có biện pháp xử phạt thật nặng đối với những doanh nghiệp này để làm gương cho các doanh nghiệp khác.
Một số kiến nghị
Kiến nghị với lãnh đạo Tổng Cục hải quan
Thứ nhất, Tổng Cục hải quan nên xem xét, tổ chức, chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư, từ đó,
Thứ hai, Tổng Cục nên xem xét, phê duyệt một quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo TSCĐ của dự án đầu tư mới, đơn giản hóa, tối đa có thể chỉ gồm 3 bước như sau:
+ Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai; kiểm tra hồ sơ (kiểm tra sơ bộ, kiểm tra chi tiết), đăng ký tờ khai hải quan, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra;
+ Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa;
+ Bước 3: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan. Thứ ba, Tổng cục hải quan nên xem xét đưa bước phúc tập hồ sơ xuống quy trình kiểm tra sau thông quan, vừa giảm thời gian thông quan hàng hoá, vừa để công tác này được thực hiện đúng mục đích.
Kiến nghị với Bộ Tài chính
Kiến nghị với Bộ tài chính chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ phối hợp cùng Tổng cục hải quan về các mặt như:
– Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng, thiết bị phần cứng, an ninh mạng, an ninh toàn hệ thống,…( Cục tin học và Thống kê tài chính).
– Hoàn thiện cơ sở pháp lý để triển khai các nội dung có liên quan đến thủ tục hải quan điện tử, hiện đại hóa hải quan.
– Tạo tiền đề cho thủ tục thu nộp thuế điện tử.
Kiến nghị với Bộ kế hoạch và đầu tư
Bộ kế hoạch & đầu tư rà soát lại Luật doanh nghiệp đối với những nội dung liên quan đến việc thành lập, sát nhập, giải thể và hoạt động của các doanh nghiệp (nhất là điều kiện thành lập và giải thể doanh nghiệp) theo đó
phải bổ sung các điều kiện cụ thể về thành lập doanh nghiệp như số vốn, trụ sở, ngành hàng kinh doanh,…Đối với các trường hợp giải thể doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước trước khi thực hiện các nghĩa
vụ khác, có như vậy mới ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp chây ỳ, bỏ trốn, giải thể hoặc thành lập nhiều doanh nghiệp với mục đích chiếm dụng tiền thuế
nhà nước như hiện nay
Thông tin liên hệ Gửi hàng đi Úc uy tín tại Xuân Lộc
Chuyển phát Nhanh Quốc tế Giá rẻ Á Châu Express
104/2 Ba Vân, Phường 14, Q. Tân Bình, Tp HCM
132/17 Dương Văn Dương, Tân Quý, Q. Tân Phú, Tp. HCM
S5.02 Khu đô Thị Vinhome, Thành phố Thủ Đức, Tp HCM
Liên hệ: 0909.135.108 – 033.267.9495 – 090.3939.609
Liên kết seo: